Thuốc hạ huyết áp nhanh trong cơn tăng huyết áp khẩn cấp

Tăng huyết áp là tình trạng nguy hiểm nếu không được kiểm soát tốt, với nguy cơ gây các biến chứng nghiêm trọng trên tim mạch. Đặc biệt trong trường hợp xuất hiện cơn tăng huyết áp khẩn cấp, bệnh nhân cần được sử dụng các thuốc hạ huyết áp nhanh, thường là đường tiêm tĩnh mạch. Những thuốc này phải được dùng tại bệnh viện.

Nhóm những thuốc hạ huyết áp nhanh nào được chỉ định trong trường hợp khẩn cấp? Hãy cùng Hello Bacsi tìm hiểu trong bài viết sau đây nhé!

Các loại thuốc hạ huyết áp nhanh dùng trong cơn tăng huyết áp khẩn cấp

Tăng huyết áp khẩn cấp là một tình trạng cấp cứu, khi huyết áp tâm thu (chỉ số huyết áp trên) cao hơn 180mmHg hoặc huyết áp tâm trương (chỉ số huyết áp dưới) cao hơn 120mmHg với các biểu hiện đe dọa hoặc tổn thương cơ quan đích đang tiến triển. Những trường hợp này cần nhập viện để điều trị bằng thuốc hạ huyết áp nhanh tiêm tĩnh mạch để giảm rủi ro. Trừ trường hợp có bóc tách động mạch chủ cấp tính, thuốc hạ huyết áp nhanh nên giúp hạ huyết áp trung bình không quá 25% trong 1 giờ đầu. Nếu sau đó bệnh nhân ổn định có thể giảm dần đến mức 160/100 mmHg trong vòng 2 đến 6 giờ tiếp theo.

Labetalol

Labetalol là thuốc chẹn beta giao cảm tiêm tĩnh mạch được chỉ định điều trị tăng huyết áp thai kỳ, tăng huyết áp khẩn cấp (trừ suy tim cấp) hoặc không thể điều trị thuốc bằng đường uống.

Liều dùng là 20-80mg tiêm tĩnh mạch (IV) mỗi 10 phút hoặc 0,5-2mg/phút truyền tĩnh mạch.

Không dùng thuốc này cho bệnh nhân hen suyễn, viêm phế quản tắc nghẽn mãn tính, suy tim, hạ huyết áp nặng, nhịp tim chậm dưới 50 nhịp/phút, block nhĩ thất, hội chứng Raynaud, suy gan.

Tác dụng phụ có thể gặp phải bao gồm nôn, ngứa da đầu, nóng cổ họng, chóng mặt, buồn nôn, block tim, hạ huyết áp tư thế.

Nitroprusside


Nitroprusside tiêm tĩnh mạch là thuốc hạ huyết áp nhanh dùng được ở cả người lớn và trẻ em. Do có tác dụng giãn mạch mạnh, nitroprusside còn được chỉ định để suy tim mất bù hoặc gây hạ huyết áp chu phẫu (nhằm giảm mất máu).

Liều dùng là 0,25-10mg/kg/phút truyền tĩnh mạch (liều tối đa chỉ 10 phút). Thuốc có tác dụng tức thì ngay khi dùng.

Tác dụng phụ có thể gặp phải gồm buồn nôn, nôn, giật cơ, đổ mồ hôi, nhiễm độc thiocyanate và cyanide.

Cẩn thận khi dùng thuốc trong những trường hợp áp lực nội sọ tăng cao hoặc tăng ure máu. Trong thực tiễn hiện nay, do tác dụng phụ và độc tính tiềm ẩn mà nitroprusside có thể được thay thế bằng nicardipine, nitroglycerine hoặc clevidipine.

Nicardipine

Nicardipine là một thuốc chẹn kênh canxi có tác dụng chính là giãn mạch, cho tác dụng khởi phát/bù đắp huyết áp nhanh nên còn được ứng dụng điều trị trong các tình huống hạ huyết áp khẩn cấp. Tương tự như nitroprusside tiêm tĩnh mạch, nicardipine tiêm tĩnh mạch cũng là thuốc hạ huyết áp nhanh có vai trò kiểm soát tăng huyết áp cấp tính ở bệnh nhân sau phẫu thuật.

Liều dùng: 5-15mg/phút truyền tĩnh mạch.

Tác dụng phụ: Nhịp nhanh, nhức đầu, đỏ mặt viêm tĩnh mạch khu trú.

Lưu ý: Nicardipine tiêm tĩnh mạch là thuốc hạ huyết áp nhanh được chỉ định trong hầu hết các trường hợp khẩn cấp trừ trường hợp suy tim cấp, thận trọng khi thiểu năng vành.

Nitroglycerine

Nitroglycerine tiêm tĩnh mạch là thuốc hạ huyết áp nhanh dùng trong khi phẫu thuật hoặc để kiểm soát suy tim sung huyết ở những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim. Ngoài ra, thuốc nitroglycerin đường tiêm cũng được dùng để điều trị đau thắt ngực ở bệnh nhân kháng trị với những loại thuốc khác.

Liều dùng: 5-100 microgam/phút truyền tĩnh mạch.

Tác dụng phụ có thể gặp phải khi dùng thuốc: Nhịp tim nhanh, nhức đầu, buồn nôn, đỏ mặt, methemoglobin máu, dung nạp thuốc khi dùng lâu.

Thuốc không dùng cho bệnh nhân có tăng nhãn áp, thiếu máu cơ tim.

Các thuốc hạ huyết áp nhanh đặt dưới lưỡi


Ở nước ta, có những hoàn cảnh không thể xử trí tăng huyết áp khẩn cấp bằng thuốc tiêm tĩnh mạch. Vì vậy có thể cho bệnh nhân sử dụng các loại thuốc hạ huyết áp nhanh dạng đặt dưới lưỡi sau đây, với điều kiện phải đảm bảo liều lượng thích hợp và theo dõi huyết áp liên tục. Mục tiêu là hạ huyết áp trong 2 giờ đầu không quá 25% mức huyết áp trung bình ban đầu và đạt mức huyết áp 160/100 mmHg sau 2-6 giờ:

  • Nitroglycerine xịt hoặc ngậm dưới lưỡi: 0,4 mg, 0,8 mg, 0,12 mg
  • Captopril ngậm dưới lưỡi: 6,5 mg – 50 mg, tác dụng nhanh sau 15 phút
  • Clonidine: 0,2 mg – 0,8 mg, tác dụng sau 30-60 phút
  • Labetalol: 100 – 200 mg, ttác dụng sau 30 phút

Một số phương pháp phòng tránh tăng huyết áp đột ngột

Ngăn chặn cơn tăng huyết áp khẩn cấp quan trọng hơn việc dùng thuốc hạ huyết áp nhanh để khống chế tình trạng này. Vì thế bên cạnh việc dùng thuốc đúng chỉ định, người bệnh còn cần lưu ý:

  • Duy trì chế độ ăn uống ít chất béo, nhiều rau xanh và hạn chế muối.
  • Tập thể dục thường xuyên, ít nhất 150 phút với các bài tập vừa sức hoặc 75 phút với các bài tập nặng.
  • Tập hít sâu, thở chậm kết hợp với thiền định hoặc yoga để thư giãn, giảm huyết áp.
  • Tìm cách giảm căng thẳng về cảm xúc.
  • Quản lý cân nặng và giảm cân khi cần thiết.
  • Không hút thuốc.
  • Hạn chế uống rượu, bia.
  • Ngủ đủ 7-9 tiếng mỗi ngày.

Hi vọng những thông tin Hello Bacsi cung cấp đến bạn có thể giúp bạn hiểu rõ hơn về các loại thuốc hạ huyết áp nhanh, đồng thời biết cách bảo vệ sức khoẻ để ngăn ngừa các cơn tăng huyết áp khẩn cấp.

Vừa bỏ túi những phương pháp luyện tập hiệu quả, vừa duy trì được động lực luyện tập mỗi ngày cũng những người bạn trên mọi miền đất nước. Bạn còn ngần ngại gì mà không click tham gia ngay !

Nguồn: https://hellobacsi.com/benh-tim-mach/cao-huyet-ap-tang-huyet-ap/thuoc-ha-huyet-ap-nhanh/


Chia sẻFacebook! Twitter! Zingme!